Công ty không tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm: Có sai luật?

Công ty không tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm: Có sai luật?

Công ty không tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm: Có sai luật?

Công ty không tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm: Có sai luật?

Công ty không tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm: Có sai luật?
Công ty không tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm: Có sai luật?

Công ty không tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm: Có sai luật?

Ngày đăng: 02/12/2023

    1. Công ty không tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm: Có sai luật?

    Căn cứ khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động 2019.

    Căn cứ khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

    Như vậy, người lao động được quyền yêu cầu công ty tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

    Do đó, trường hợp anh xin nghỉ phép năm 03 ngày để về quê dự đám cưới em gái mà chưa đến kỳ trả lương và đề nghị công ty tạm ứng tiền lương nhưng công ty từ chối tạm ứng tiền lương là vi phạm quy định của pháp luật.

    2. Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép trong năm?

    Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tương ứng với những điều kiện, tính chất đặc thù của từng công việc mà người lao động làm việc đủ 12 tháng được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    Ngoài ra, căn cứ Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:

    Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

    Lưu ý:

    Nếu trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

    Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

    3. Người lao động được ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng?

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 97, Điều 101 và khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương tối đa của người lao động trong từng trường hợp cụ thể như sau:

    Trường hợp tạm ứng tiền lương theo thỏa thuận: Mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau.

    - Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

    - Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

    Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương - Bộ luật Lao động 2019

    1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

    a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

    b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

    c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

    2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

    Zalo
    Hotline